Sơ cứu gãy xương
Các bước sơ cứu gãy xương đúng kỹ thuật và lưu ý khi thực hiện bạn nên biết

Các bước sơ cứu gãy xương đúng kỹ thuật và lưu ý khi thực hiện bạn nên biết

Mục lục

Rate this post

Nếu sơ cứu gãy xương không được thực hiện đúng cách và không đưa người bị thương đến bệnh viện để được điều trị kịp thời, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là đối với người cao tuổi. Chúng tôi xin mời bạn đọc cùng với chúng tôi tìm hiểu về cách sơ cứu gãy xương theo kỹ thuật và kịp thời khi xảy ra tai nạn trong bài viết sau đây, do Bảo Vệ Ngày & Đêm Pro biên soạn.

1. Nguyên nhân gây ra bị gãy xương

Sơ cứu gãy xương

Một số nguyên nhân dẫn đến bị gãy xương như sau: 

  • Gãy xương có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể bắt nguồn từ các hoạt động thể thao, tập luyện, rơi ngã trong cuộc sống hàng ngày, tai nạn lao động, và một số nguyên nhân phổ biến nhất là do tai nạn giao thông.
  • Ngoài ra, gãy xương cũng có thể xuất phát từ các căn bệnh liên quan đến hệ xương. Những bệnh lý này bao gồm khớp giả bẩm sinh, u xương, viêm xương, và nhiều bệnh khác.

2. Các bước trong thực hiện sơ cứu gãy xương 

2.1 Các bước Sơ cứu gãy xương tay 

Sơ cứu gãy xương cẳng tay như sau:

Xương cẳng tay là phần xương nằm dưới nếp khuỷu tay từ 2cm đến 5cm trên nếp cổ tay. Cách sơ cứu gãy xương cẳng tay là: 

  • Bước 1: đầu tiền cần cố định cẳng tay bị gãy vào sát với thân người, sao cho cẳng tay vuông góc với cánh tay và lòng bàn tay giữa. 
  • Bước 2: Tiếp đó, cần chuẩn bị 2 cái nẹp và đặt 1 cái nép phía trong phần cẳng tay, cái còn lại đặt ở phía ngoài cẳng tay.
  • Bước 3: Cuối cùng là dùng gẩ buộc cố định 2 nẹp bàn tay, thân cẳng tay và sử dụng khăn tam giác đỡ phần cẳng tay để treo trước ngực người bị gãy. 

Sơ cứu gãy xương

Sơ cứu gãy xương cánh tay như sau:

Xương cánh tay được biết là phần xương nằm giữa phần khớp khuỷu tay và khớp vai. Dưới đây là các bước sơ cứu gãy xương cánh tay hiệu quả như sau:

  • Bước 1: Gắn chặt cánh tay bị gãy vào phần thân, đảm bảo rằng cánh tay đang ở góc 90 độ so với cánh tay khác, và lòng bàn tay hướng lên trên.
  • Bước 2: Sử dụng hai nẹp, đặt một nẹp bên trong từ hố nách xuống tới đầu khuỷu tay và đặt nẹp còn lại bên ngoài từ vai đến quá khớp khuỷu tay.
  • Bước 3: Sử dụng một băng bản rộng để cố định nẹp ở hai vị trí phía trên và dưới vùng bị gãy.
  • Bước 4: Sử dụng một khăn tam giác để đặt dưới cánh tay, đảm bảo rằng cánh tay nằm vuông góc với khuỷu tay, và lòng bàn tay cao hơn khuỷu tay, với lòng bàn tay hướng lên trên.
  • Bước 5: Dùng một băng rộng để bọc quanh cánh tay và thân người, sau đó thắt nút ở phía trước nách của bên không bị chấn thương.

Sơ cứu gãy xương

Xem thêm: Cách sơ cứu người bị điện giật đảm bảo an toàn nhất 2023

2.2 Sơ cứu gãy xương chân

Sơ cứu gãy xương đùi

  • Hướng dẫn sơ cứu gãy xương đùi:
  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, chân duỗi thẳng, bàn chân nên nằm vuông góc với cẳng chân.
  • Bước 2: Sử dụng hai nẹp, đặt một nẹp ở phía trong từ bắn đến gót chân và nẹp còn lại ở phía ngoài. Đặt đồn bông vào hai đầu nẹp và khu vực bị gãy xương cả ở phía trong và ngoài.
  • Bước 3: Buộc cố định hai đầu nẹp ở trên và dưới vị trí gãy xương, dưới khớp gối, và ngang mào chậu (nơi góc trên của xương chậu nằm).
  • Bước 4: Sử dụng một băng dạng số 8 để giữ cho bàn chân nạn nhân nằm vuông góc với cẳng chân.
  • Bước 5: Buộc ba dây ở các vị trí: cổ chân, khớp gối và sát bắn để cố định chân.

Sơ cứu gãy xương

Sơ cứu gãy xương cẳng chân

  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm phẳng trên mặt đất, duỗi chân thẳng ra, sao cho bàn chân tạo một góc 90 độ với cẳng chân.
  • Bước 2: Chuẩn bị hai thanh nẹp, đặt một thanh nẹp từ phía bên trong của đùi, bắt đầu từ vùng bên đen đến đầu gót chân, và thanh nẹp còn lại đặt ở phía ngoài của đùi, từ vùng hông đến đầu gót chân. Đảm bảo đặt đồn bông tại hai đầu của các thanh nẹp và ở mấu lồi của các điểm gãy xương ở cả phía trong và ngoài của đùi.
  • Bước 3: Buộc cố định hai thanh nẹp ở vị trí trên và dưới vùng xương bị gãy, dưới khớp gối và ngang mào chậu (vùng gờ trên cùng của xương chậu).
  • Bước 4: Sử dụng một dải băng kiểu số 8 để giữ cho bàn chân của nạn nhân nằm vuông góc với cẳng chân.

Sơ cứu gãy xương

2.3 Sơ cứu gãy xương cột sống

Sơ cứu gãy xương cột sống vùng cổ

Hướng dẫn sơ cứu người nạn nhân chấn thương cột sống cổ:

  • Bước 1: Làm nạn nhân nằm phẳng trên mặt đất, tay và chân được duỗi thẳng, và cố định đầu và cổ của nạn nhân.
  • Bước 2: Lỏng trang phục của nạn nhân để làm cho họ thoải mái trong khi đợi xe cứu thương.
  • Bước 3: Kiểm tra mạch đập, nhịp tim, nhịp thở, và các dấu hiệu của tình trạng người bị thương để cung cấp thông tin cho bác sĩ tiếp nhận nhanh chóng hơn.
  • Bước 4: Sử dụng gạch hoặc bao cát để đặt hai bên tai nạn nhân, giữ cổ sống cổ ở tư thế thẳng và cố định.
  • Bước 5: Nếu nạn nhân đang chảy máu, hãy sử dụng băng ép hoặc quần áo sạch để kiểm soát chảy máu. Luôn luôn đảm bảo rằng đầu và cổ của nạn nhân được cố định trong suốt quá trình này.

Sơ cứu gãy xương

Sơ cứu gãy xương cột sống vùng lưng

Hướng dẫn sơ cứu người nạn nhân chấn thương cột sống:

  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm thẳng trên một tấm ván cứng có chiều dài tương đương với cơ thể của họ. Trong quá trình di chuyển nạn nhân, luôn cố định cột sống, tránh bất kì xoắn hoặc gập nào có thể gây hại cho cột sống.
  • Bước 2: Khi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế, hãy đảm bảo cố định nạn nhân vào cáng.
  • Bước 3: Nếu nạn nhân đang bị chảy máu, hãy kiểm soát chảy máu bằng cách cầm máu từ bên ngoài, đồng thời giúp giảm đau và ngăn chặn sự phát triển của sốc. Điều này sẽ giúp tránh biến chứng do mất máu gây ra, và cũng giúp tránh tình trạng liệt tứ chi do xương cột sống gãy chèn ép vào tủy sống.
  • Bước 4: Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân, bạn có thể cân nhắc sử dụng thuốc giảm đau hoặc truyền dịch theo hướng dẫn của nhà y tế.

Sơ cứu gãy xương

Xem thêm: Nguyên Nhân gây ra tai nạn lao động và cách phòng tránh mới nhất 2023

3. Những triệu chứng cần được sơ cứu gãy xương

Có một số triệu chứng thường xuất hiện khi xảy ra gãy xương, bao gồm:

  • Vùng bị thương có thể trở nên đau, sưng, bầm tím hoặc biến dạng, và đặc biệt đau dữ dội khi di chuyển nó.
  • Cảm giác tê ở vùng bị thương, có thể do tác động lên dây thần kinh trong vùng gãy.
  • Mất chức năng ở vùng bị thương, có thể là khả năng di chuyển, cầm vật hoặc thực hiện các hoạt động thông thường.
  • Xương gãy có thể xâm nhập ra khỏi da, gây ra sự thâm nhập của xương vào mô mềm xung quanh.
  • Vùng bị thương có thể chảy máu nhiều, đặc biệt nếu xương gãy chèn ép vào các mạch máu.

Gãy xương là một tình trạng tổn thương phổ biến, và nếu không được xử lý kịp thời và theo cách đúng, có thể dẫn đến tình trạng tàn phế trọn đời hoặc thậm chí có thể gây tử vong.

4. Lưu ý khi sơ cứu gãy xương

Các nguyên tắc sơ cứu khi gãy xương cần tuân theo bao gồm:

  • Ưu tiên hàng đầu là đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm một cách khẩn cấp.
  • Chiều dài của nẹp sử dụng để cố định xương gãy cần đủ dài để đảm bảo tính bất động và sự cố định của xương ở cả khớp trên và khớp dưới vị trí gãy.
  • Dây cố định nẹp cần được buộc ở vị trí trên và dưới vị trí gãy, cũng như ở khớp trên và dưới vị trí gãy, để đảm bảo sự ổn định và cố định của xương.
  • Không nên cố gắng cởi quần áo của nạn nhân. Trong trường hợp cần phải để lộ vết thương, hãy cắt theo đường chỉ. Trong trường hợp quần áo phải được cởi, hãy bắt đầu từ phía không bị gãy.
  • Tránh đặt nẹp trực tiếp lên da của nạn nhân. Cần sử dụng bông lót dưới các mấu lồi của đầu xương và vùng tỳ đè trước khi đặt nẹp.

Sơ cứu gãy xương

Chăm sóc và hồi phục cho người bị gãy xương có những đặc điểm riêng:

Trái với quá trình liền sẹo diễn ra trong vòng 7-10 ngày ở các vết thương mềm như da, cơ bắp, và các nội tạng như ống tiêu hóa và gan, vết sẹo từ gãy xương tồn tại vĩnh viễn. Quá trình liền xương sau gãy xảy ra trong vài tháng đầu, sau đó tiếp tục chậm dần và kéo dài suốt đời. Trong quá trình này, xảy ra cùng lúc quá trình tạo cốt và hủy cốt để tái kết hợp các đoạn xương gãy.

Một số trường hợp gãy chân ở mức độ nhẹ cho phép người bệnh đi lại bình thường ngay sau gãy xương. Tuy nhiên, trong các trường hợp gãy phức tạp và gãy xương đùi, có thể cần một thời gian nghỉ ngơi và ăn uống tại giường, và việc thực hiện các hoạt động và cường độ tập luyện phải được tiến hành chậm rãi, theo hướng dẫn của bác sĩ. Quá trình tâm lý của người bị thương, khi họ trở lại các hoạt động hàng ngày, có thể ảnh hưởng đến việc phục hồi, và có thể kéo dài thời gian cần thiết cho việc hồi phục hoàn toàn.

Theo dõi chúng tôi Google news